Truy thu BHXH bắt buộc đối với giáo viên mầm non ngoài công lập và cán bộ xã là bệnh binh các hạng

25/03/2019 03:04 PM


Truy thu BHXH bắt buộc đối với giáo viên mầm non ngoài công lập và cán bộ xã là bệnh binh các hạng là nội dung của Công văn số 835/BHXH-BT do BHXH Việt Nam ban hành ngày 20/03/2019.

(Ảnh minh họa)

 

Theo đó, việc truy thu BHXH bắt buộc đối với 02 nhóm đối tượng trên căn cứ theo quy định của pháp luật về BHXH; ý kiến của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ngày 29/05/2013 tại Công văn số 1865/LĐTBXH-BHXH về việc truy thu BHXH đối với giáo viên mầm non; ý kiến của Bộ Nội vụ tại Công văn số 890/BNV-TL ngày 28/09/2010 về việc truy thu BHXH đối với cán bộ xã là bệnh binh các hạng; Công văn số 2895/BNV-TL ngày 31/07/2014 về việc truy thu BHXH đối với cán bộ cấp xã là bệnh binh đảm nhiệm chức danh theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP; Công văn số 748/LĐTBXH-BHXH ngày 27/02/2019 về việc ngân sách hỗ trợ tiền đóng BHXH tự nguyện và truy thu BHXH bắt buộc đối với giáo viên mầm non ngoài công lập và cán bộ xã là bệnh binh. Trên cơ sở đó, BHXH Việt Nam hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện truy thu BHXH bắt buộc đối với 02 nhóm đối tượng trên.

Truy thu BHXH đối với giáo viên mầm non

Trường hợp giáo viên mầm non có thời gian làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non bán công, dân lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập từ năm 1995 đến khi đã đóng BHXH bắt buộc, số tiền truy thu BHXH tính theo tỉ lệ phần trăm (%) nhân với mức tiền lương tối thiểu chung, hoặc mức lương cơ sở từng thời kỳ và tiền lãi theo quy định của pháp luật về BHXH, cụ thể:

- Thời gian từ tháng 01/1995 đến tháng 12/2006, bằng 15%; trong đó, người lao động truy đóng bằng 5%, còn lại do ngân sách địa phương đóng.

- Thời gian từ tháng 01/2007 đến tháng 12/2009, bằng 16%; trong đó, người lao động truy đóng bằng 5%, còn lại do ngân sách địa phương đóng.

- Thời gian từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2011, bằng 18%; trong đó, người lao động truy đóng bằng 6%, còn lại do ngân sách địa phương đóng.

- Thời gian từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2013, bằng 20%; trong đó, người lao động truy đóng bằng 7%, còn lại do ngân sách địa phương đóng.

- Thời gian từ tháng 01/2014 đến nay, bằng 22%; trong đó, người lao động truy đóng bằng 8%, còn lại do ngân sách địa phương đóng.

Hồ sơ truy thu BHXH của đối tượng giáo viên mầm non được quy định gồm có tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT theo Mẫu TK1-TS; hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, hoặc giấy tờ gốc có liên quan thể hiện có làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non. Trường hợp không còn đầy đủ các hồ sơ gốc như trên, thì cung cấp giấy tờ có liên quan đến thời gian làm việc, nơi làm việc, tiền lương, tiền công (nếu có)… kèm theo xác nhận và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non nơi đã làm việc hoặc của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

Đối với cơ sở giáo dục mầm non, hoặc đơn vị sử dụng lao động nơi giáo viên mầm non đang làm việc, cần có danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BH thất nghiệp, BH TNLĐ-BNN theo Mẫu D02-TS; thu tiền đóng BHXH của giáo viên mầm non, chuyển đủ số tiền truy đóng BHXH và tiền lãi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH.

Truy thu BHXH đối với cán bộ xã là bệnh binh các hạng

Cán bộ, công chức cấp xã có thời gian làm hoặc giữ các chức danh, hưởng sinh hoạt phí theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP và thời gian làm, giữ chức danh quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP, số tiền truy thu BHXH tính theo tỉ lệ phần trăm (%) nhân với mức sinh hoạt phí, hoặc tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH và tiền lãi theo quy định của pháp luật về BHXH, cụ thể:

- Đối với thời gian từ tháng 01/1998 đến tháng 10/2003 làm hoặc giữ các chức danh và hưởng sinh hoạt phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, bằng 15%; trong đó, cán bộ xã đóng bằng 5%, còn lại do UBND xã đóng.

- Đối với thời gian làm, giữ chức danh quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 2 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP: Từ tháng 10/2004 đến tháng 12/2006, đóng bằng 15%, trong đó cán bộ xã truy đóng bằng 5%, còn lại do UBND xã đóng. Từ tháng 1/2007 đến khi đã tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, đóng bằng 16%, trong đó cán bộ xã truy đóng bằng 5%, còn lại do UBND xã đóng.

Hồ sơ truy đóng BHXH đối với cán bộ xã được quy định gồm: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT theo Mẫu TK1-TS; HĐLĐ hoặc quyết định tuyển dụng, quyết định phê duyệt của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, hoặc giấy tờ gốc có liên quan thể hiện thời gian làm việc, giữ các chức danh CBCC cấp xã. Trường hợp không còn đầy đủ các hồ sơ gốc như trên, thì cung cấp giấy tờ có liên quan đến thời gian làm việc, chức danh, sinh hoạt phí, tiền lương… kèm theo xác nhận và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật của UBND nơi đã làm việc hoặc của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

Đối với UBND cấp xã cần lập danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BH thất nghiệp, BH TNLĐ-BNN theo Mẫu D02-TS; đồng thời, thu tiền truy đóng BHXH của cán bộ xã và chuyển đủ số tiền truy đóng BHXH và tiền lãi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH.

BHXH Việt Nam yêu cầu BHXH các tỉnh, thành phố thông báo, tổ chức thực hiện nghiêm túc, giải quyết truy thu BHXH dứt điểm trong năm 2019. Đáng chú ý, đối với các trường hợp truy đóng BHXH theo Công văn 835/BHXH-BT, khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà phải đóng thêm BHXH tự nguyện cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu, thì BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn người tham gia lựa chọn mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện sao cho mức lương hưu không thấp hơn mức lương cơ sở.