Ngành BHXH: Triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP

08/02/2017 09:06 AM


Trên cơ sở Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết với các nội dung sau:
NLD 040117.jpg
Ảnh minh họa

Theo đó, BHXH Việt Nam đề ra mục tiêu và chỉ tiêu chủ yếu: Mục tiêu nhằm triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; Chỉ tiêu chủ yếu năm 2017 nhằm hoàn thành các chỉ tiêu dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao và phấn đấu số người tham gia BHXH chiếm tỷ lệ 26,8% so với lực lượng lao động tham gia BHXH; số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) chiếm tỷ lệ 22,4% so với lực lượng lao động; số người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) đạt tỷ lệ 83,2% so với dân số cả nước.

Kế hoạch cũng đề ra nhiệm vụ và giải pháp nhằm triển khai hiệu quả Nghị quyết như sau:

Thứ nhất, BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (BHXH các tỉnh), các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam: Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ban, ngành ở Trung ương và địa phương đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020; Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện BHYT giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 26/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH; Triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình hành động của BHXH Việt Nam thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP và Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ.

Thứ hai, triển khai thực hiện có hiệu quả Luật BHXH, Luật BHYT, Luật Việc làm, Luật An toàn, vệ sinh lao động

Ban Thực hiện chính sách BHYT chủ trì, BHXH các tỉnh, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam phối hợp: Tập trung nghiên cứu, tham gia với Bộ Y tế và các Bộ, ngành có liên quan để sửa đổi, bổ sung, ban hành kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách BHYT cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn;  Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa ngành Y tế và BHXH Việt Nam. Tổ chức giao ban định kỳ hàng quý để kịp thời xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách BHYT.

Ban Thực hiện chính sách BHXH chủ trì, BHXH các tỉnh, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam phối hợp: Tập trung nghiên cứu, tham gia với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan tiếp tục xây dựng, trình ban hành văn bản hướng dẫn Luật BHXH, Luật an toàn, vệ sinh lao động và triển khai thực hiện Luật an toàn, vệ sinh lao động. Tham gia góp ý Dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều Bộ Luật lao động 2012 nội dung liên quan đến BHXH;  Hướng dẫn thực hiện các chế độ BHXH, BHTN và chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp bắt buộc theo Luật An toàn, vệ sinh lao động.

Ban Sổ, thẻ chủ trì, BHXH các tỉnh, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương: Triển khai thực hiện bàn giao sổ BHXH cho người lao động theo quy định của Luật BHXH năm 2014 và Kế hoạch rà soát và bàn giao sổ BHXH cho người lao động của BHXH Việt Nam.

Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội chủ trì, phối hợp với Ban Thu, Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đánh giá, sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị.

Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam: Xây dựng đồng bộ hệ thống văn bản thực hiện, văn bản quản lý trong Ngành đảm bảo phù hợp với Luật BHXH, Luật BHYT, Luật Việc làm, Luật An toàn, vệ sinh lao động, từ công tác thu, cấp sổ, thẻ, giải quyết chế độ chính sách, tài chính kế toán, dược - vật tư y tế...

Thứ ba, tiếp tục phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT theo luật định, thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, giảm nợ đọng

Ban Thu chủ trì, BHXH các tỉnh, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam phối hợp:  Triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện theo Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 26/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ngay từ những tháng đầu năm 2017 nhằm thực hiện hiệu quả chính sách BHXH theo quy định của Luật BHXH năm 2014, Luật Việc làm hướng tới mục tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH tại Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 và Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012; Thực hiện các giải pháp mở rộng diện được tham gia và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BHXH. Triển khai hiệu quả các biện pháp phát triển bền vững đối tượng tham gia BHYT; có giải pháp phù hợp để triển khai BHYT theo hộ gia đình. Chỉ đạo BHXH các tỉnh điều chỉnh danh sách thành viên hộ gia đình tham gia BHYT theo diễn biến thực tế; đồng thời khai thác hiệu quả dữ liệu trong việc xác định mức đóng BHYT của từng thành viên hộ gia đình và đối tượng tuyên truyền, tư vấn, phát triển đối tượng tham gia BHYT;  Thực hiện thu đúng, thu đủ BHXH, BHTN, BHYT; phấn đấu hoàn thành đạt và vượt mức dự toán năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ giao;  Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng xác định số lao động thuộc diện tham gia BHXH, BHTN, BHYT để đôn đốc, yêu cầu đơn vị, doanh nghiệp tham gia BHXH, BHTN, BHYT đầy đủ cho người lao động. Kết nối thông tin, dữ liệu với các bộ, ngành liên quan để quản lý đơn vị, doanh nghiệp đang hoạt động, thành lập mới; người lao động đang làm việc, thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc theo luật định và xây dựng lộ trình khai thác mở rộng đối tượng. Thường xuyên bám sát các đơn vị đôn đốc thu nộp, tính lãi suất chậm nộp, gắn việc trích nộp BHXH, BHTN, BHYT với việc giải quyết chế độ chính sách. Chủ động đôn đốc thu nợ BHXH, BHTN, BHYT, rà soát phân loại các đơn vị nợ đọng để có kế hoạch xử lý cụ thể đối với từng đơn vị; Mở rộng mạng lưới đại lý thu BHXH tự nguyện; có giải pháp khuyến khích các địa phương vận động, phát triển đối tượng tham gia BHXH, đặc biệt là BHXH tự nguyện; Chủ động tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân (UBND) tỉnh đưa mục tiêu, kế hoạch thực hiện lộ trình BHXH đến mọi người lao động, BHYT toàn dân vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố, thực hiện nghiêm túc tiêu chí phát triển BHXH, BHYT. Chỉ đạo các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, xã trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của Luật BHXH, Luật BHYT, Luật Việc làm, Luật An toàn, vệ sinh lao động; phối hợp để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT.


Chi tra 190516.jpg

Thứ tư, tăng cường quản lý công tác chi trả các chế độ BHXH, BHTN, BHYT

Vụ Tài chính - Kế toán chủ trì, Ban Thực hiện chính sách BHXH và BHXH các tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương:  Tăng cường các giải pháp tổ chức chi trả, quản lý người hưởng các chế độ BHXH, BHTN theo hướng chi qua tài khoản cá nhân và thông qua tổ chức thực hiện dịch vụ công nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp, an toàn tiền mặt trong chi trả, tránh rủi ro, an toàn quỹ BHXH, BHTN. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức làm đại lý để bảo đảm chi trả thuận tiện, kịp thời, đúng chế độ cho người hưởng và quản lý chặt chẽ người hưởng; báo tăng, báo giảm kịp thời. Đảm bảo đầy đủ và kịp thời kinh phí để các đơn vị có đủ nguồn chi trả chế độ BHXH, BHTN;  Thực hiện giải quyết chính sách BHXH, BHTN đảm bảo đúng pháp luật, kịp thời, thuận tiện; hạn chế tình trạng trục lợi quỹ BHXH, BHTN.

Nâng cao chất lượng công tác giám định, giám sát chặt chẽ việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh (KCB) BHYT; tăng cường quản lý lĩnh vực dược và vật tư y tế trong KCB BHYT; đảm bảo quyền lợi của người tham gia và hạn chế tình trạng bội chi quỹ BHYT.

Ban Thực hiện chính sách BHYT chủ trì, Trung tâm Giám định BHYT và thanh toán đa tuyến khu vực Bắc, Trung tâm Giám định BHYT và thanh toán đa tuyến khu vực Nam và BHXH các tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương: Triển khai Hệ thống thông tin giám định BHYT trên toàn quốc và phát triển các chức năng của Hệ thống giám định BHYT. Xây dựng và phát triển Bộ quy tắc giám định; Phối hợp với Bộ Y tế xây dựng gói dịch vụ y tế cơ bản, nhân rộng mô hình thí điểm phương thức thanh toán BHYT theo định suất và trường hợp bệnh để nâng cao hiệu quả quản lý quỹ BHYT; Thực hiện tốt việc ký hợp đồng KCB BHYT với các cơ sở y tế; quản lý, sử dụng an toàn hiệu quả quỹ BHYT; thực hiện tốt công tác giám định BHYT, thanh quyết toán chi phí KCB BHYT kịp thời, đúng quy định. Nâng cao chất lượng, giảm thời gian giám định hồ sơ KCB BHYT; kiểm soát tốt gia tăng chi phí KCB tại các cơ sở KCB ký hợp đồng KCB BHYT; Kiểm soát chi phí KCB của các máy, trang thiết bị y tế từ nguồn xã hội hóa của các cơ sở KCB từ việc xây dựng Đề án, ký hợp đồng liên doanh liên kết đến việc đấu thầu cung ứng thuốc, hóa chất thực hiện các dịch vụ kỹ thuật theo đúng quy định tại Thông tư số 15/2007/TT-BYT ngày 12/12/2007 của Bộ Y tế và các quy định hiện hành; Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, giám định chi phí KCB, khắc phục tình trạng bội chi quỹ KCB tại một số địa phương và có biện pháp kiểm soát chặt chẽ, kịp thời phát hiện các sai sót, ngăn ngừa các hành vi lạm dụng quỹ KCB BHYT bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia BHYT; Phối hợp với Sở Y tế thành lập đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra tất cả các cơ sở KCB có biểu hiện lạm dụng quỹ KCB BHYT, chi phí KCB BHYT gia tăng bất thường, tần suất bệnh nhân KCB tăng; kiên quyết thu hồi chi phí KCB sử dụng sai quy định; trường hợp sai phạm lớn, có tính hệ thống thì chuyển hồ sơ sang cơ quan công an điều tra theo Quy chế phối hợp giữa BHXH Việt Nam và Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an.

Ban Dược và Vật tư y tế chủ trì, BHXH các tỉnh phối hợp với Trung tâm Giám định BHYT và Thanh toán Đa tuyến khu vực Bắc, Trung tâm Giám định BHYT và Thanh toán Đa tuyến khu vực Nam và các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương: Phối hợp với Bộ Y tế tham gia xây dựng Thông tư hướng dẫn đấu thầu vật tư y tế (VTYT); Thông tư về tỷ lệ hư hao vị thuốc y học cổ truyền được quỹ BHYT thanh toán; Thông tư về danh mục thuốc thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT; Thông tư ban hành danh mục và điều kiện thanh toán, tỷ lệ thanh toán VTYT thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT... Xây dựng văn bản hướng dẫn sau khi các Thông tư được ban hành; Tham gia Hội đồng tư vấn quốc gia về đấu thầu thuốc, tổ chức đấu thầu thuốc tập trung; đàm phán giá thuốc cấp quốc gia. Tham gia thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu tại các cơ sở y tế thuộc bộ, ngành; Hướng dẫn tổ chức thực hiện, tăng cường quản lý, kiểm soát việc đấu thầu mua sắm giảm giá thuốc và VTYT, chống lạm dụng, lãng phí, tham nhũng trong sử dụng thanh toán thuốc, VTYT, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn quỹ BHYT; Tổ chức đấu thầu thuốc tập trung quốc gia, mua thuốc phục vụ thuộc lĩnh vực BHYT năm 2016-2017 thực hiện theo Nghị quyết số 59/NQ-CP của Chính phủ. Hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành phố về quy trình tham gia đấu thầu thuốc. Xác định, công khai giá thuốc trung bình trúng thầu năm 2016, kết quả trúng thầu năm 2016-2017 của các địa phương. Phân tích, kiểm soát kết quả đấu thầu thuốc và thực tế sử dụng; Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, kiểm soát mua sắm, sử dụng, thanh toán thuốc, VTYT trong KCB BHYT, đảm bảo đầy đủ quyền lợi cho người tham gia BHYT.

Thứ năm, quản lý tài chính chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính

Vụ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, BHXH các tỉnh, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam phối hợp: Tổ chức, điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 chủ động, chặt chẽ, theo đúng Nghị quyết Quốc hội, Quyết định giao dự toán của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai dự toán NSNN năm 2017, kế hoạch đầu tư công năm 2017 ngay từ những ngày đầu năm; Tổ chức thực hiện Kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2016-2020 khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Rà soát, thay thế văn bản quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng công trình của hệ thống BHXH Việt Nam phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư công; Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công năm 2017 theo đúng Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10/11/2016 và Nghị quyết số 29/2016/QH14 ngày 14/11/2016 của Quốc hội và các quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ và của các cấp có thẩm quyền. Không để tình trạng chậm giao vốn, chậm triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch năm 2017. Quản lý chặt chẽ các khâu của đầu tư công. Chỉ đạo chủ đầu tư đẩy nhanh việc đền bù, giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, nghiệm thu, quyết toán các dự án đã hoàn thành và đã bàn giao đi vào sử dụng để thanh toán dứt điểm khối lượng đã thực hiện. Có các biện pháp cụ thể khắc phục tình trạng chuẩn bị dự án sơ sài và quyết định chủ trương đầu tư dàn trải, không hiệu quả, phê duyệt tổng mức đầu tư thiếu chính xác, kéo dài thời gian thực hiện; Tập trung xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định. Bố trí vốn tập trung, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả, kiểm soát chặt chẽ các dự án khởi công mới; thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư công; Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, tập trung đối với các dự án lớn, dự án trọng điểm. Có biện pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là việc đền bù giải phóng mặt bằng... bảo đảm dự án triển khai nhanh, đúng tiến độ, sớm đưa công trình vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư.

 Vụ Tài chính - Kế toán chủ trì, BHXH các tỉnh, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam phối hợp: Phối hợp với Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 178/TT-BTC ngày 23/10/2012 về việc hướng dẫn kế toán áp dụng cho ngành BHXH phù hợp với quy định của Luật BHXH, Luật BHYT, Luật Việc làm và Luật An toàn, vệ sinh lao động; Tổ chức điều hành chi quản lý trong phạm vi dự toán được giao, bảo đảm triệt để tiết kiệm, đúng chế độ quy định, lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ đầu khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện. Kiểm soát chặt chẽ dự toán chi thường xuyên, nhất là kinh phí họp, hội nghị, hội thảo, tiếp khách, đi công tác trong nước, nước ngoài. Kiên quyết cắt giảm tối đa những khoản chi  đã có trong dự toán nhưng thực sự không cần thiết, chậm triển khai; Sửa đổi, bổ sung hoàn thiện tiêu chí định mức phân bổ dự toán chi quản lý BHXH, BHTN, BHYT phù hợp với hướng dẫn của các văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế tài chính của Ngành. Hướng dẫn xây dựng và thực hiện dự toán chi BHXH, BHTN, BHYT, chi quản lý BHXH, BHTN, BHYT đúng quy định; Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy định của Ngành về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; tiêu chuẩn, định mức, trang thiết bị máy móc, thiết bị chuyên dùng; quản lý sử dụng xe ô tô...

Vụ Quản lý Đầu tư quỹ chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam: Triển khai thực hiện có hiệu quả Phương án đầu tư các quỹ bảo hiểm năm 2017 được Hội đồng Quản lý BHXH Việt Nam thông qua; Nghiên cứu hoàn thiện quy chế và quy trình quản lý hoạt động đầu tư và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động đầu tư quỹ, đảm bảo chặt chẽ, an toàn theo quy định của pháp luật.

Vụ Kiểm toán nội bộ chủ trì, BHXH các tỉnh, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam phối hợp: Thực hiện Kế hoạch kiểm toán năm 2017 của BHXH Việt Nam; Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo quyết toán tài chính của các đơn vị trong Ngành và của Ngành; đánh giá việc tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm, chi quản lý BHXH, BHTN, BHYT, chi đầu tư phát triển, các nguồn kinh phí khác và tài sản trong toàn Ngành; Tổng hợp, báo cáo việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước; theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước.


CCHC 031115 01.jpg

Thứ sáu, đẩy mạnh cải cách hành chính nhất là cải cách thủ tục hành chính

BHXH các tỉnh, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch cải cách hành chính năm 2017 của BHXH Việt Nam.

Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, BHXH các tỉnh, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam phối hợp: Tiếp tục xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và kiện toàn cơ cấu tổ chức của các đơn vị đảm bảo phù hợp với Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam; Tăng cường triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, đánh giá, theo dõi công chức, viên chức trong hệ thống BHXH; Tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc xây dựng cơ cấu công chức, viên chức theo đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt. Phối hợp với các bộ, ban, ngành quản lý nhà nước về lĩnh vực để xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp viên chức ngành BHXH nhằm tạo cơ sở cho việc tuyển dụng, bố trí và sử dụng công chức, viên chức; Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ công chức, viên chức trong triển khai thực hiện công vụ. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương công vụ của đơn vị mình được phân công phụ trách. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Tiếp tục thực hiện Kế hoạch tinh giản biên chế trong toàn Ngành đảm bảo đúng yêu cầu, tiến độ quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và Đề án tinh giản biên chế (ban hành kèm theo Quyết định số 138/QĐ-BHXH ngày 27/01/2016 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam). Quản lý chặt chẽ biên chế cán bộ, công chức, viên chức.

Vụ Pháp chế chủ trì, BHXH các tỉnh, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương:  Thúc đẩy phát triển Chính phủ điện tử theo tinh thần Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử giai đoạn 2016-2020. Triển khai thực hiện Kế hoạch hành động kèm theo Quyết định số 1499/QĐ-BHXH ngày 10/12/2015 của BHXH Việt Nam thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP. Tăng cường cung cấp dịch vụ công qua mạng, thuê doanh nghiệp thực hiện cung cấp hoặc thực hiện một số khâu, thủ tục cung cấp dịch vụ công; Xây dựng Quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHTN, BHYT để tổ chức, thực hiện Nghị định số 166/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHTN, BHYT; Tập trung triển khai thực hiện Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích. Chỉ đạo, hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành phố ký hợp đồng tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) qua dịch vụ bưu chính công ích với Bưu điện tỉnh, thành phố đảm bảo đúng quy định của pháp luật; Tăng cường cải cách TTHC trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN trong đó chú trọng việc rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa các TTHC thuộc thẩm quyền của BHXH Việt Nam, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giải quyết chế độ BHXH, BHYT, BHTN, phấn đấu đến năm 2020 rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục tham gia và hưởng các chế độ BHXH, BHYT, BHTN đối với doanh nghiệp bằng mức trung bình của các nước ASEAN 3 là 45 giờ/năm; Tăng cường triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Đơn giản hóa, công khai, minh bạch mọi thủ tục hành chính tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp thực hiện và giám sát, kịp thời tháo gỡ những điểm nghẽn. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện TTHC và kiến nghị sửa đổi những quy định về thủ tục không còn phù hợp gây vướng mắc, khó khăn cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.

Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Chuẩn bị các thủ tục cần thiết để triển khai Dự án hiện đại hóa BHXH Việt Nam sử dụng vốn vay ưu đãi ODA của Ngân hàng thế giới, trong đó tập trung nghiên cứu, xây dựng, thí điểm cấp sổ và thẻ an sinh điện tử; Tổ chức Hội nghị đối thoại về việc thực hiện chính sách BHXH, BHTN, BHYT với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị quyết 19-2017/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp đến năm 2020.

Thứ bảy, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện Luật BHXH, Luật BHYT tại các đơn vị sử dụng lao động và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy trình nghiệp vụ của Ngành tại các đơn vị trong Ngành, kiên quyết xử lý những hành vi vi phạm

Vụ Thanh tra - Kiểm tra chủ trì, BHXH các tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương: Triển khai thực hiện các quy định thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT theo Nghị định số 21/2016/NĐ-CP ngày 31/3/2016 của Chính phủ. Quyết định số 1518/QĐ-BHXH ngày 18/10/2016 của BHXH Việt Nam quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHTN, BHYT và hoạt động kiểm tra của BHXH Việt Nam. Trong đó tập trung thanh tra các đơn vị, doanh nghiệp đang cố tình trốn đóng, nợ đóng BHXH, chưa tham gia đầy đủ cho số lao động thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc, BHTN; kiên quyết xử lý những doanh nghiệp cố tình chây ỳ, chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN, BHYT làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động; Thực hiện Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2017 của BHXH Việt Nam;  Phối hợp với Thanh tra Bộ Lao động - Thương  binh và Xã hội, Thanh tra Bộ Y tế, Ban Chính sách pháp luật Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam triển khai các cuộc kiểm tra liên ngành về việc thực hiện chính sách BHXH, BHTN, BHYT;  Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội và các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo;  Giải quyết kịp thời đơn thư, khiếu nại, thắc mắc của công dân liên quan đến chế độ, chính sách BHXH, BHTN, BHYT; không để tình trạng đơn thư tồn đọng kéo dài; chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân đối với chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước.

Thứ tám, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền

Trung tâm Truyền thông chủ trì, BHXH các tỉnh, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương:  Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các hình thức thông tin, tuyên truyền về chế độ, chính sách BHXH, BHTN, BHYT; Nâng cao hiệu quả phối hợp với các Bộ, Ngành, tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết, chính sách pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT đến cán bộ và nhân dân trên phạm vi cả nước; Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan truyền thông: Đài truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam, Báo Nhân dân.....để tuyên truyền về chính sách BHXH, BHTN, BHYT và các hoạt động của ngành BHXH;  Báo BHXH, Tạp chí BHXH và Trang thông tin điện tử BHXH duy trì các chuyên trang, chuyên mục và nâng cao chất lượng tuyên truyền, phản ánh kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ và các hoạt động của Ngành; BHXH các tỉnh chú trọng đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền chính sách BHXH, BHTN, BHYT, trong đó chú trọng các hình thức tuyên truyền trực tiếp tại cơ sở như tổ chức đối thoại, tư vấn, tọa đàm và tuyên truyền trên hệ thống phát thanh xã phường; chủ động cung cấp thông tin, số liệu, kết quả thực hiện chính sách BHXH, BHTN, BHYT, đặc biệt là tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH, BHTN, BHYT của các đơn vị, doanh nghiệp tại địa phương.

Thứ chín, đẩy mạnh ứng dụng CNTT, tin học hóa toàn diện trong việc thực hiện BHXH, BHTN, BHYT nhằm công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan BHXH trên môi trường mạng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.

Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, BHXH các tỉnh, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam phối hợp: Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của Ngành giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 640/QĐ-BHXH ngày 28/4/2016 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam; Ban hành và tổ chức thực hiện triển khai khung Kiến trúc Chính phủ điện tử của BHXH Việt Nam; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin theo hướng hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu về cải cách hành chính để tạo ra môi trường làm việc điện tử rộng khắp phục vụ cho công tác chỉ đạo và điều hành, công tác nghiệp vụ BHXH, BHTN, BHYT và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến về BHXH, BHTN, BHYT cho người dân và doanh nghiệp; Xây dựng phương án kết nối liên thông cơ sở dữ liệu giữa các cơ quan đơn vị trong toàn Ngành và với các bộ, ngành, đơn vị có liên quan; Xây dựng cơ sở pháp lý, hạ tầng và hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung toàn quốc về đối tượng tham gia, đối tượng hưởng chế độ BHXH, BHTN, BHYT; triển khai ứng dụng chữ ký số trong thực hiện giao dịch điện tử trong tất cả các lĩnh vực: kê khai, thu, chi và giải quyết chính sách BHXH, BHTN, BHYT; Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho công chức, viên chức toàn Ngành về khai thác, ứng dụng chữ ký số, quản lý và sử dụng các phần mềm nghiệp vụ. Tập huấn cho các đơn vị, BHXH tỉnh, thành phố về triển khai Kiến trúc Chính phủ điện tử của BHXH Việt Nam theo Khung Chính phủ điện tử.

Thứ mười, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng

Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương: Thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trọng tâm là thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 4 (Khóa XII) về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện: “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”; Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc liên quan đến tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm các quy định về phòng ngừa tham nhũng, nhất là kê khai, kiểm kê tài sản, thu nhập;  Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường công khai minh bạch; chống mọi hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực; Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của BHXH Việt Nam; BHXH các tỉnh thực hiện đúng quy định về quản lý tiền mặt, tiền gửi và quy định tại thoả thuận liên ngành giữa hệ thống BHXH với hệ thống Ngân hàng, Kho bạc nhằm tập trung nhanh nguồn thu về BHXH Việt Nam để đáp ứng nhu cầu chi trả các chế độ BHXH, BHTN, BHYT và nâng cao hiệu quả đầu tư tăng trưởng quỹ; kiểm tra tổ chức chi trả, quản lý đối tượng của các đại lý chi trả; xử lý nghiêm các vi phạm trong thực hiện các quy định về công tác tài chính, tài sản, chi trả các chế độ BHXH, BHTN, BHYT; Nâng cao ý thức trách nhiệm, tính tiên phong gương mẫu của lãnh đạo đơn vị, nhất là người đứng đầu; phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cho từng cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ nhằm khắc phục tình trạng thụ động, quan liêu, nhũng nhiễu trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.


HTQT 141216 02.jpg

Thứ mười một, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, tăng cường hội nhập quốc tế, góp phần phát triển an sinh xã hội trong khu vực

Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì, BHXH các tỉnh, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương: Tổ chức triển khai có hiệu quả “Chiến lược Hội nhập quốc tế của Ngành BHXH đến năm 2020, định hướng 2030” theo Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 20/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 3635/KH-BHXH ngày 21/9/2016 của BHXH Việt Nam; Tăng cường hội nhập quốc tế, tích cực tham gia các diễn đàn hợp tác đa phương trong lĩnh vực an sinh xã hội; Duy trì và phát triển các mối quan hệ hợp tác với các tổ chức an sinh xã hội trong khu vực ASEAN và các quốc gia có hệ thống an sinh xã hội phát triển trên thế giới nhằm tận dụng tối đa các nguồn lực phục vụ cho sự phát triển của Ngành.

Cũng theo Kế hoạch, về công tác tổ chức thực hiện, trên cơ sở Chương trình hành động này và Chương trình công tác năm 2017 của đơn vị, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH các tỉnh: 1. Khẩn trương xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch hành động cụ thể của đơn vị trong tháng 1 năm 2017; trong đó xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu theo kế hoạch được giao để có biện pháp chủ động quản lý, điều hành thực hiện kế hoạch về nhiệm vụ, tiến độ thực hiện; gửi BHXH Việt Nam (Vụ Kế hoạch và Đầu tư) chậm nhất ngày 28 tháng 2 năm 2017 để theo dõi, giám sát; 2. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra; tổ chức giao ban hàng tháng để kiểm điểm tình hình thực hiện chương trình hành động của đơn vị; báo cáo tổng kết việc thực hiện chương trình hành động của đơn vị năm 2017 gửi BHXH Việt Nam (Vụ Kế hoạch và Đầu tư: khtc.vss@gmail.com hoặc bankhtc@vss.gov.vn) trước ngày 10 tháng 11 năm 2017 để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định; 3. Chủ động xây dựng và triển khai chương trình công tác liên ngành với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và các ngành, cơ quan có liên quan để tổ chức thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2017;  4. Phát động phong trào thi đua thường xuyên với chủ đề “Kỷ cương - Đoàn kết - Thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao” và các phong trào thi đua khác theo đợt, theo chuyên đề năm 2017 với nội dung, mục tiêu thiết thực, cụ thể, gắn với việc thực hiện tốt Luật BHXH, Luật BHYT và các nhiệm vụ trọng tâm của Ngành.

Trước đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2017.

Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 và các nhiệm vụ đã được đề ra tại các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ yêu cầu các cấp, các ngành, các doanh nghiệp với chủ đề năm 2017 “Tăng cường kỷ cương, đề cao trách nhiệm, thi đua sáng tạo, phát triển nhanh và bền vững” tập trung triển khai đồng bộ và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp.

Nhiệm vụ, giải pháp đầu tiên của Nghị quyết là ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, trong đó, Chính phủ yêu cầu các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Ngoại giao và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ được giao theo dõi sát diễn biến tình hình kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và trong nước để chủ động có phương án, giải pháp ứng phó kịp thời; phối hợp chặt chẽ trong chỉ đạo, điều hành chính sách bảo đảm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng. Kịp thời đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chủ trương điều hành ứng phó với diễn biến mới của tình hình thế giới và trong nước.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương và địa phương điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và hoạt động ngân hàng hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khoá và các chính sách khác, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Điều hành tăng trưởng tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, điều chỉnh cơ cấu tín dụng tập trung vào lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên gồm nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao,... Giữ ổn định mặt bằng lãi suất, phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất, nhất là lãi suất cho vay trung và dài hạn.

Bên cạnh đó, quản lý hiệu quả thị trường ngoại tệ và thị trường vàng. Hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ Đề án chống Đô la hóa và vàng hóa, trong đó các giải pháp cần có lộ trình triển khai phù hợp với thực tiễn của Việt Nam; nghiên cứu có lộ trình, giải pháp huy động và sử dụng vào sản xuất kinh doanh nguồn lực vàng và ngoại tệ.

Bộ Tài chính thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ và chủ động phối hợp đồng bộ với chính sách tiền tệ, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát. Hoàn thành kế hoạch phát hành trái phiếu Chính phủ, nhưng không làm ảnh hưởng đến việc huy động và tăng trưởng tín dụng phục vụ đầu tư sản xuất kinh doanh của nền kinh tế.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương và địa phương triệt để tiết kiệm ngân sách nhà nước. Kiểm soát chặt chẽ dự toán chi ngân sách nhà nước, nhất là kinh phí họp, hội nghị, hội thảo, tiếp khách, đi công tác trong nước, nước ngoài, lễ hội, mua sắm xe ô tô và trang thiết bị đắt tiền của các bộ, ngành trung ương và địa phương theo tinh thần triệt để tiết kiệm. Trong quý II năm 2017, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các chính sách nhân rộng khoán xe công. Kiên quyết cắt giảm những khoản chi thường xuyên đã có trong dự toán nhưng đến ngày 30 tháng 6 năm 2017 chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, trừ trường hợp đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ quyết định. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương của các bộ, ngành trung ương và địa phương.

Các bộ, ngành trung ương và địa phương triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên; trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao, tự cân đối, bố trí nguồn điều chỉnh tăng lương theo đúng Nghị quyết của Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2017. Thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo chế độ: Một phần số thu để lại theo chế độ và tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngoài lương và có tính chất lương của các cơ quan, đơn vị; 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) và giữ lại phần tiết kiệm ở các cấp ngân sách (không kể các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định của pháp luật) để thực hiện cải cách tiền lương.

Đối với những địa phương ngân sách khó khăn, sau khi thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương mà vẫn thiếu nguồn, ngân sách trung ương hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2017. Các địa phương chuyển nguồn cải cách tiền lương còn dư sang năm sau để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định. Ngân sách trung ương không hỗ trợ kinh phí thực hiện cải cách tiền lương cho các địa phương có dư nguồn cải cách tiền lương hoặc đề xuất Thủ tướng Chính phủ chuyển nguồn thực hiện cải cách tiền lương cho nhiệm vụ khác trong giai đoạn 2017 - 2020.

Chính phủ yêu cầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công Thương, Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành trung ương và địa phương xây dựng, hoàn thiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có tiềm năng phát triển trong một số ngành lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh.

Bộ Khoa học và công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động nghiên cứu về cách mạng công nghiệp lần thứ 4, tác động đến phát triển kinh tế nước ta và đề xuất cơ chế, chính sách tận dụng tối đa cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý I năm 2017.

Các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương và địa phương thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi, nhất là về thuế, tín dụng, đất đai, nhân lực để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, phát triển công nghiệp hỗ trợ, khuyến nông, sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, nông nghiệp công nghệ cao, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Các bộ, ngành trung ương và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020. Phấn đấu đạt được mục tiêu môi trường kinh doanh bằng mức trung bình ASEAN-4.

Bên cạnh đó, xây dựng các giải pháp, chính sách thu hút mạnh đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia gắn với phát triển doanh nghiệp trong nước và công nghiệp phụ trợ; xây dựng kế hoạch, giải pháp, lộ trình triển khai việc áp dụng công nghệ thông tin, internet, ứng dụng số hóa trong các ngành, lĩnh vực; xây dựng thành phố thông minh, đô thị thông minh,... tận dụng cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4; thực hiện các giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh các sản phẩm trong nước.

Các địa phương đặt ra các mục tiêu, chỉ tiêu và có giải pháp cụ thể để cải thiện từng chỉ số trong Bộ chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và cải cách hành chính (PAPI).

Nghị quyết nêu rõ, tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng gồm: Tập trung xây dựng và thực hiện cơ cấu lại ba trọng tâm gồm cơ cấu lại đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tín dụng; cơ cấu lại ngân sách nhà nước, nợ công và các đơn vị sự nghiệp công lập; cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu; đẩy mạnh phát triển thị trường nội địa.

Trong đó, về cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, Chính phủ yêu cầu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương và địa phương tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt cơ cấu lại nông nghiệp. Phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu, diện tích cây trồng phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung cải tạo giống và nâng cao năng suất, chất lượng đàn vật nuôi; phát triển đồng bộ khai thác và nuôi trồng thủy sản; khuyến khích nuôi công nghiệp, thực hành quy trình nuôi tốt (GAP) theo quy chuẩn quốc tế, bảo đảm nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm nông nghiệp.

Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương và địa phương có kế hoạch phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu. Huy động có hiệu quả các loại khoáng sản có trữ lượng lớn vào chế biến sâu; phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh nông, lâm, thủy sản; công nghiệp chế tạo; công nghiệp phụ trợ; tăng mạnh năng suất nội bộ ngành, tăng hàm lượng công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm; chú trọng phát triển công nghiệp sản xuất linh kiện, cụm linh kiện, thúc đẩy một số mặt hàng tham gia sâu, có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị, phân phối toàn cầu.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương và địa phương phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm; xây dựng thương hiệu và nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm du lịch Việt Nam. Khai thác tiềm năng du lịch bảo đảm phát triển bền vững, gắn với bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường bền vững bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.

Các địa phương phát huy lợi thế của địa phương lựa chọn phát triển ngành, lĩnh vực theo hướng tăng năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế; kết hợp hợp lý giữa tăng trưởng theo chiều rộng và chiều sâu, trong đó lấy tăng trưởng theo chiều sâu là hướng chủ đạo; huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực theo cơ chế thị trường; nâng cao khả năng tổ chức hoạt động phối hợp liên tỉnh nhằm khắc phục tính cục bộ, phát huy thế mạnh của kinh tế vùng và liên kết vùng; nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển tổng thể giữa các vùng gắn với bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Thực hiện 3 đột phá trong chiến lược phát triển KTXH 2011- 2020

Nhiệm vụ, giải pháp tiếp theo là tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 3 đột phát trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 gồm: 1- Tập trung cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; 2- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; 3- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Trong đó, về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Chính phủ yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương và địa phương đổi mới mục tiêu, nội dung, hình thức kiểm tra, thi, đánh giá kết quả và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; tăng cường các hoạt động xã hội, nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức vào thực tế. Triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh đáp ứng yêu cầu quốc tế hóa giáo dục và đào tạo; thực hiện phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông.

Rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo; kiểm soát quy mô đào tạo theo hướng giảm chỉ tiêu các ngành ít có nhu cầu tuyển dụng và chất lượng thấp; tăng dần quy mô đào tạo các ngành có nhu cầu tuyển dụng cao và chất lượng cao; nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút nhân tài, giải quyết việc làm tại địa phương cho sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi là người dân tộc thiểu số, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho các dân tộc thiểu số.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương và địa phương đổi mới hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo hướng tăng cường tính tự chủ và áp dụng cơ chế cạnh tranh về chất lượng giữa các cơ sở đào tạo. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; tăng dần đấu thầu, đặt hàng chỉ tiêu đào tạo nghề nghiệp từ ngân sách nhà nước; nghiên cứu thí điểm chuyển đổi một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập sang mô hình cổ phần hóa.

Đổi mới mạnh mẽ chương trình đào tạo theo hướng tăng nội dung thực hành, gắn kết chặt chẽ hơn với thực tế, đáp ứng nhu cầu thị trường. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, huy động các doanh nghiệp tham gia dạy nghề. Rà soát quy hoạch mạng lưới trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, cao đẳng nghề.

Ưu tiên đào tạo nhân lực ngành kỹ thuật, công nghệ; nâng cao tỷ lệ lao động có đào tạo chuyên môn kỹ thuật; nâng cao hiệu quả đào tạo, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm; đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo lao động có tay nghề, trình độ chuyên môn cho các khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung và các dự án đầu tư lớn có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển đất nước; gắn đào tạo nghề với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Chính phủ yêu cầu Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương và địa phương tiếp tục đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông tăng cường công tác kiểm tra cải cách hành chính.

Tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc xây dựng cơ cấu công chức, viên chức theo đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt. Hoàn thành việc xây dựng và ban hành các quy định về hệ thống tiêu chuẩn, chức danh ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức và chức danh lãnh đạo, quản lý từ trung ương đến địa phương.

Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông, các bộ, ngành trung ương và địa phương xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ văn bản sửa đổi bổ sung các văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ liên quan đến cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, theo dõi thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; nghiên cứu, xây dựng trình Chính phủ Nghị định về cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và tổ chức triển khai thực hiện sau khi Nghị định được Chính phủ ban hành; khẩn trương xây dựng, đưa vào vận hành Cổng dịch vụ công quốc gia trong năm 2017.

Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương và địa phương tăng cường gắn kết chặt chẽ ứng dụng công nghệ thông tin với hoạt động cải cách hành chính. Tiếp tục thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

Các bộ, ngành trung ương và địa phương đơn giản hóa, công khai, minh bạch mọi thủ tục hành chính tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp thực hiện và giám sát, kịp thời tháo gỡ những điểm nghẽn. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính và kiến nghị sửa đổi những quy định về thủ tục không còn phù hợp gây vướng mắc, khó khăn cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.

Bên cạnh đó, thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ công chức, viên chức trong triển khai thực hiện công vụ. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương công vụ của đơn vị mình được phân công phụ trách. Nhân rộng mô hình Tổ công tác của Chính phủ, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chỉ đạo của cấp trên, các nhiệm vụ giao cho đơn vị mình quản lý. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức tiêu cực, nhũng nhiễu, không chấp hành kỷ luật, kỷ cương.

Đồng thời, tăng cường triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, tăng cường cung cấp dịch vụ công qua mạng, thuê doanh nghiệp thực hiện cung cấp hoặc thực hiện một số khâu, thủ tục cung cấp dịch vụ công; thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Rà soát lại toàn bộ công tác cán bộ, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch tất cả các khâu trong quy trình bổ nhiệm để chọn được người tài.

Quốc hội đã thông qua mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 là: Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, tạo chuyển biến rõ trong thực hiện ba đột phá chiến lược; cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; khuyến khích khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng bền vững.

Nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Phát triển văn hóa, giáo dục, thực hiện dân chủ và tiến bộ, công bằng xã hội. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật; tập trung tinh giản biên chế, đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.

Tăng cường tiềm lực quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế, tạo môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước”.

 
TH(http://www.baohiemxahoi.gov.vn/)